Thực đơn
Bùi_Hiền Đề xuất Cải tiến chữ quốc ngữ"Đề xuất Cải tiến chữ quốc ngữ" là nghiên cứu cá nhân mà ông Hiền theo đuổi từ lâu. Hơn 20 năm trước ông đã công bố “Đề xuất phương án cải tiến chữ quốc ngữ” lần đầu tiên ở Báo Giáo dục và Thời đại số 72 ngày 8/9/1995 [8]. Theo đề xuất thì mục đích của cải tiến là:
Cuối năm 2017 sau một cuộc hội thảo thì đề xuất của ông được đưa ra truyền thông và đã có bàn cãi sôi nổi do những khác lạ trong lối viết "cải tiến" mà ông đưa ra. Bàn cãi lắng xuống khi các chuyên gia xác định nếu có cải tiến loại chữ viết mà hàng triệu người ở trong và ngoài nước đang sử dụng, thì sẽ không thể đơn giản như một cá nhân đề xuất [3].
Đề xuất này từng được so sánh với hiện tượng teencode trong giới trẻ Việt Nam.[9]
Bản đề xuất của ông gồm 16 trang in khổ A4 có 2 phần nội dung, được đăng ký bản quyền tác giả [10]
Theo đề xuất, sẽ có sự thay đổi về âm vị trong các chữ cái của bảng chữ cái tiếng Việt hiện hành.
Bảng chữ cái tiếng Việt hiện hành gồm 29 chữ cái: A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y. Các vần (âm vị) gồm có: Ch, Tr, Th, Gh, Ph, Ng, Ngh, Nh, Kh.
Theo cải cách của ông: xóa bỏ chữ cái Đ, thêm một số chữ cái Latinh: F, J, W, Z.
Thay đổi âm vị của một số vần và chữ cái:
Chữ cái | Tương đương chữ cái/âm vị |
---|---|
C c | Ch, Tr |
D d | Đ |
G g | G, Gh |
F f | Ph |
K k | C, Q, K |
Q q | Ng, Ngh |
X x | Kh |
W w | Th |
Z z | D, Gi, R |
N' n' | Nh |
Do âm vị Nh (nhờ) chưa có chữ cái thay thế nên trong các văn bản bằng chữ viết này dùng kí tự n' để thay thế.
Như vậy, trong bảng chữ cái mới này sẽ có 33 chữ cái: A Ă Â B C D E Ê F G H I J K L M N N' O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z.
Sau đây là bảng chữ cái cụ thể về chữ viết của ông:
Chữ cái | Tên chữ | Âm | Ví dụ | Tương đương bảng chữ hiện hành |
A a | a | a | an, tan | A - an, tan |
Ă ă | á | á | ăn, ăng | Ă - ăn, ăng |
 â | ớ | ớ | ân, âng |  - ân, âng |
B b | bê | bờ | ba, ban | B - ba, ban |
C c | xê | cờ | ca, câu | Ch - cha, châu; Tr - tra - trâu |
D d | dê | dờ | da da | Đ - đa đa |
E e | e | e | em, té | E - em, té |
Ê ê | ê | ê | êm, mê | Ê - êm, mê |
F f | ép-phờ | phờ | fa, fim | Ph - pha, phim |
G g | giê | gờ | ga, ge, gi | G - ga; Gh - ghe, ghi |
H h | hát | hờ | hà, hòm | H - hà, hòm |
I i | i | i | im, tim | I - im, tim |
J j | ji | giờ | jip, ja-ket, jun | J - jip, ja-ket, jun; Gi - gip - gia-ket |
K k | ca | kờ | ka-kao, ka-li, kốk, kuốk | C - ca-cao, ca-li, cốc; K - ka-kao, ka-li; Q - quốc |
L l | e-lờ | lờ | la, lên | L - la, lên |
M m | em-mờ | mờ | ma, làm | M - ma, làm |
N n | en-nờ | nờ | na, nan | N - na, nan |
N' n' | n'ê (nhê) | n'ờ (nhờ) | n'à, n'an, n'an' | Nh - nhà, nhan, nhanh |
O o | o | o | no, nom | O - no, nom |
Ô ô | ô | ô | nô, ô-tô | Ô - nô, ô-tô |
Ơ ơ | ơ | ơ | mơ, kơm | Ơ - mơ, cơm |
P p | pê | pờ | pin, káp | P - pin, cáp |
Q q | quy | qờ | qa, qaq, qe, qin | Ng - nga, ngang; Ngh - nghe, nghìn |
R r | e-rờ | rờ | za-da, mê-cô | R - ra-đa, mê-trô |
S s | ét-sì | sờ | sa, su, sưa | S - sa, su, sưa, X - xa, xu, xưa |
T t | tê | tờ | tờ, tát, tốp | T - tờ, tát, tốp |
U u | u | u | um tùm, vun | U - um tùm, vun |
Ư ư | ư | ư | tư, mứt, bướm | Ư - tư, mứt, bướm |
V v | vê | vờ | va, vào, vật vã | V - va, vào, vật vã |
W w | wê | wờ | wa, wở wan | Th - tha, thở than |
X x | ích-xì | xờ | xô, xoan | Kh - khô, khoan |
Y y | y | y | yên, ty, tuy | Y - yên, ty, tuy |
Z z | zét | zờ | za, zời, zun | D - da, dời, dun; R - ra, rời, run; Gi - gia, giời, giun |
Ví dụ: ngôn ngữ = qôn qữ, tiếng nói = tiếq nói, chữ viết = cữ viết, giáo dục = záo zụk,...
Có một số trường hợp trùng khớp hoặc na ná từ ngữ với nhau như: "quốc" và "cuốc" sẽ đều là "kuốk", "quả" và "của" sẽ là "kủa".
Tuy nhiên đề xuất của ông cũng phản ánh một số biến thể thể ngôn ngữ đang tồn tại thực tế và được công nhận như "Đắk Lắk", "KomTum" hay việc sử dung chữ F thay cho chữ PH.
Theo ông, chữ được cải tiến sẽ giúp học sinh không còn nỗi ám ảnh khi viết sai chính tả, thuận lợi cho người dân tộc, người nước ngoài học tiếng Việt. Ngoài ra nó còn giúp tiết kiệm giấy viết và in ấn
Cụ thể, ví dụ như trích Điều 7- Luật Giáo dục năm 2017:
Viết bằng tiếng Việt hiện hành:
LUẬT GIÁO DỤC
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ.
1. tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần đảm bảo để người học được học liên tục và có hiệu quả.
Tổng cộng 17 dòng (nếu in bằng giấy A4)
Viết bằng tiếng Việt cải cách:
LUẬT ZÁO ZỤK
Diều 7. Qôn qữ zùq coq n’à cườq và kơ sở záo zụk xák; zạy và họk tiếq nói, cữ viết kủa zân tộk wiểu số; zạy qoại qữ.
1.Tiếq Việt là qôn qữ cín’ wứk zùq coq n’à cườq và kơ sở záo zụk xák. Kăn kứ vào mụk tiêu záo zụk và yêu kầu kụ wể về nội zuq záo zụk, Wủ tướq cín’ fủ kuy dịn’ việk zạy và họk bằq tiếq nướk qoài coq n’à cườq và kơ sở záo zụk xák.
2. N’à nướk tạo diều kiện dể qười zân tộk wiểu số dượk họk tiếq nói, cữ viết kủa zân tộk mìn’ n’ằm zữ zìn và fát huy bản sắk văn hoá zân tộk, zúp co họk sin’ qười zân tộk wiểu số zễ zàq tiếp wu kiến wứk xi họk tập coq n’à cườq và kơ sở záo zụk xák. Việk zạy và họk tiếq nói, cữ viết kủa zân tộk wiểu số dượk wựk hiện weo kuy dịn’ kủa Cín’ fủ.
3.Qoại qữ kuy dịn’ coq cươq cìn’ záo zụk là qôn qữ dượk sử zụq fổ biến coq zao zịk kuốk tế. Việk tổ cứk zạy qoại qữ coq n’à cườq và kơ sở záo zụk xák kần dảm bảo dể qười họk liên tụk và kó hiệu kuả.
Tổng cộng 15 dòng (nếu in bằng giấy A4).
Kết quả: tiết kiệm được 2 dòng (tức khoảng 8%).
Đề xuất của PGS. Bùi Hiền đưa ra đã có nhiều ý kiến phê phán, trong đó có nêu lên những trở ngại khi sử dụng chữ viết cải tiến này như:
Thực đơn
Bùi_Hiền Đề xuất Cải tiến chữ quốc ngữLiên quan
Bùi Hiền Bùi Hiển Bùi Điền Bùi Thiện Ngộ Bùi Thiện DũngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Bùi_Hiền http://www.bbc.com/vietnamese/forum-42131337 http://www.dissercat.com/content/slovoobrazovanie-... http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/pgs-bui-h... http://cpd.vn/Default.aspx?tabid=742&storyid=285 http://ulis.vnu.edu.vn/pgs-ts-bui-hien-nguoi-khong... http://ulis.vnu.edu.vn/pgs-ts-bui-hien-tieng-nga-l... http://infonet.vn/dua-de-xuat-cai-tien-chu-cua-pgs... http://vietnammoi.vn/pgsts-bui-hien-dua-vao-lam-tr... http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/khoa-hoc/pgs-bui-... https://web.archive.org/web/20171226031324/http://...